Cách khắc phục lão hóa da
Độ tuổi nào xuất hiện nám, tàn nhang
Xóa bọng mắt tại nhà với những cách đơn giản
10 nguyên nhân khiến bạn nổi mụn trứng cá
XỊT PHỤ KHOA TOPLIFE ESSENCES
Chăm sóc trẻ hóa da tốt nhất tại Việt Nam
Trẻ hóa xóa nhăn cho làn da lão hóa
Điều trị sẹo rỗ lâu năm tốt nhất tại tphcm
TÌM VIỆC TRUYỀN THÔNG TẠI QUẬN 1 – TPHCM
Thẩm mỹ viện chăm sóc da tốt nhất tphcm
Thẩm mỹ viện điều trị sẹo tốt nhất tphcm
36 cách trị nám hiệu quả nhất hiện nay
Mỹ phẩm tốt nhất để điều trị và chăm sóc da
ĐĂNG KÝ TƯ VẤN MIỄN PHÍ VÀ NHẬN ƯU ĐÃI
NÁM - TÀN NHANG - ĐỐM NÂU
VITAMIN K CÓ LỢI ÍCH GÌ? LIỀU DÙNG, TÁC DỤNG PHỤ NẾU CÓ
Vitamin K là một thành phần quan trọng của hệ enzym gan tổng hợp ra các yếu tố đông máu như prothrombin (yếu tố II), các yếu tố VII, IX, X, là một nhóm các vitamin hòa tan trong chất béo, giống nhau về cấu trúc và có vai trò quan trọng trong quá trình điều chỉnh sự đông đặc của máu, cần thiết cho sự hỗ trợ đông máu. Vitamin K còn hỗ trợ sự trao đổi chất của xương và trao đổi chất của canxi trong hệ thống mạch máu. Nếu cơ thể bị thiếu hụt vitamin K, máu sẽ không thể đông được, đưa đến xuất huyết và điều này có thể dẫn đến tử vong.
Vitamin K là gì?
Vitamin K là một nhóm các vitamin tan trong chất béo có vai trò trong quá trình đông máu, chuyển hóa xương và điều chỉnh nồng độ canxi trong máu.
Phân loại vitamin K
Có 2 loại vitamin K dạng tự nhiên là Vitamin K1 hay còn gọi là phylloquinone được tìm thấy trong thức ăn tự nhiên và vitamin K2 hay còn gọi là menaquinone được tạo ra bởi các loại vi khuẩn có ích ở trong ruột.
Có 3 dạng vitamin K tổng hợp được biết: các vitamin K3, K4, và K5. Dù vitamin K1 and K2 tự nhiên là không độc, dạng tổng hợp K3(menadione) lại độc tính
• Vitamin K là một tên gọi chung của một nhóm các loại vitamin K, trong đó chủ yếu là vitamin K1, K2 và K3.
• Vitamin K1 còn gọi là phytomenadion có trong nhiều loại thực phẩm như thịt, cá, cà chua, bắp cải, rau má…
• Vitamin K2 còn gọi là menaquinon được tạo ra bởi các loại vi khuẩn có ích sống trong ruột con người. Ngoài ra, vitamin K2 còn có trong các loại thịt, pho mát, trứng.
• Vitamin K3 còn được gọi menadion, là loại tổng hợp bằng phản ứng hóa học và thường được dùng làm thuốc. Vitamin K3 là vtamin có độc tính.
Vai trò của vitamin K
• Ngăn ngừa những vấn đề đông máu ở trẻ sơ sinh bị thiếu hụt vitamin K
• Điều trị xuất huyết do các thuốc như salicylate, sulfonamide, quinine, quinidine hoặc kháng sinh
• Điều trị và phòng ngừa thiếu hụt vitamin K.
• Ngăn ngừa và điều trị yếu xương và giảm triệu chứng ngứa trong bệnh xơ gan mật;
Uống vitamin K2 (menaquinone) để trị loãng xương, mất xương do sử dụng steroids cũng như hạ cholesterol máu ở những người lọc máu. Kích hoạt protein osteocalcin, giúp gắn ion canxi vào khung xương, ngăn ngừa loãng xương.
• Thoa vitamin K lên da để loại bỏ tĩnh mạch mạng nhện, vết bầm tím, vết sẹo, vết rạn da và bỏng
• Thoa vitamin K lên da để trị bệnh trứng cá đỏ, gây mụn đỏ trên da và mặt
• Trong phẫu thuật, vitamin K thường được dùng để thúc đẩy nhanh quá trình lành da, giảm sưng và bầm.
• Tăng cường chức năng của tế bào nội mô mạch máu chống xơ vữa động mạch, chống tắc nghẽn mạch, tránh nhồi máu cơ tim, đau thắt ngực.
Những lợi ích nổi bật từ vitamin K
Vitamin K có lợi cho cơ thể theo nhiều cách khác nhau.
Sức khỏe của xương
Có vẻ là một sự tương quan giữa lượng thấp của vitamin K và bệnh loãng xương .
Một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng vitamin K hỗ trợ duy trì xương chắc khỏe, cải thiện mật độ xương và giảm nguy cơ gãy xương . Tuy nhiên, nghiên cứu đã không xác nhận điều này.
Sức khỏe nhận thức
Tăng nồng độ vitamin K trong máu đã được liên kết và cải thiện trí nhớ theo từng giai đoạn ở người lớn tuổi.
Trong một nghiên cứu, những người khỏe mạnh trên 70 tuổi có nồng độ vitamin K1 trong máu cao nhất có hiệu suất ghi nhớ theo từng giai đoạn bằng lời nói cao nhất.
Sức khỏe tim mạch
Vitamin K có thể giúp giữ huyết áp thấp hơn bằng cách ngăn chặn quá trình khoáng hóa, nơi các khoáng chất tích tụ trong động mạch. Điều này cho phép tim bơm máu tự do khắp cơ thể.
Quá trình khoáng hóa diễn ra tự nhiên theo tuổi tác, và nó là một yếu tố nguy cơ chính gây ra bệnh tim . Bổ sung đầy đủ vitamin K cũng đã được chứng minh là làm giảm nguy cơ đột quỵ
Liều lượng vitamin K
Liều lượng vitamin K được khuyến nghị thay đổi tùy theo độ tuổi. Mọi người cũng cần nhiều hơn trong khi mang thai và khi cho con bú.
• Liều thông thường cho người lớn bị thiếu hụt vitamin K do thuốc do suy dinh dưỡng: Uống 10-40 mg mỗi ngày.
• Liều thông thường cho người lớn gặp vấn đề về đông máu: có thể uống đến 5 mg.
Liều thông thường cho người lớn để bổ sung dinh dưỡng:
• Nam giới uống 120 mcg/ngày
• Nữ giới uống 90 mcg/ngày.
Liều thông thường để bổ sung vitamin K cho trẻ em:
• Trẻ từ 0-6 tháng: 2 mcg mỗi ngày
• Trẻ từ 6-12 tháng: 2.5 mcg mỗi ngày
• Trẻ từ 1-3 tuổi: 30 mcg mỗi ngày
• Trẻ từ 4-8 tuổi: 55 mcg mỗi ngày
• Trẻ từ 9-13 tuổi: 60 mcg mỗi ngày
• Trẻ từ 14-18 tuổi: 75 mcg mỗi ngày.
• Liều thông thường dự phòng thiếu vitamin K gây xuất huyết ở trẻ sơ sinh: tiêm bắp 0,5-1 mg. Bên cạnh đó, bạn có thể cho trẻ uống liều đầu 2 mg và liều thứ hai 2 mg sau 4-7 ngày.
Tác dụng phụ khi dùng quá liều vitamin K
Một số tác dụng phụ ít gặp sau khi sử dụng vitamin K bao gồm:
• Chán ăn
• Giảm vận động
• Khó thở
• Sưng gan, phù
• Kích ứng, cứng cơ
• Tái xanh, vàng mắt hoặc da.
Ngoài ra, một số phản ứng phụ hiếm gặp khác cũng có thể xảy ra như:
• Khó nuốt, thở nhanh hoặc thở không đều
• Đầu óc quay cuồng hoặc ngất xỉu, khó thở
• Phát ban da, nổi mẩn đỏ và/hoặc ngứa
• Đau thắt ngực, khó thở và/hoặc thở khò khè
Mọi người khó có thể tiêu thụ quá nhiều thông qua chế độ ăn uống của họ, và cơ thể họ không thể tích trữ nó. Tuy nhiên, việc ăn nhiều chất bổ sung có thể dẫn đến sỏi thận .
Ai có nguy cơ bị thiếu vitamin K
Những người có nguy cơ thiếu vitamin K bao gồm:
• Trẻ sơ sinh
• Những người không ăn một chế độ ăn uống đa dạng
• Những người có tình trạng sức khỏe nhất định
• Phụ nữ mang thai, cho con bú
• Phụ nữ thời kỳ tiền mãn kinh
• Người lớn tuổi
Tác hại khi thiếu vitamin K
Thiếu vitamin K gây ra do ăn uống không đầy đủ, giảm hấp thụ chất béo, hoặc sử dụng các chất chống đông máu coumarin.
• Sự thiếu hụt đặc biệt phổ biến ở trẻ bú sữa mẹ. Nó gây rối loạn đông máu. Chẩn đoán được nghi ngờ dựa vào dữ liệu đông máu thông thường và được khẳng định bằng đáp ứng với vitamin K.
• Thiếu vitamin K làm giảm mức độ prothrombin và các yếu tố đông máu phụ thuộc vitamin K khác, gây ra tình trạng đông máu khiếm khuyết, và có khả năng chảy máu.
• Trên toàn cầu, sự thiếu hụt vitamin K gây ra tỷ suất bệnh và tử vong ở trẻ sơ sinh.
Thiếu vitamin K gây ra bệnh xuất huyết của trẻ sơ sinh, thường xảy ra từ 1 đến 7 ngày sau sinh. Ở trẻ sơ sinh bị ảnh hưởng, chấn thương khi sinh có thể gây xuất huyết nội sọ.
• Ở người lớn khỏe mạnh, thiếu vitamin K trong chế độ ăn là không phổ biến vì vitamin K được phân phối rộng rãi trong các loại rau xanh và vi khuẩn trong ruột bình thường tổng hợp menaquinone.
Uống vitamin K như thế nào?
Người dùng nên sử dụng vitamin theo đúng chỉ dẫn của bác sĩ, tuyệt đối không tự ý tăng hoặc giảm liều lượng so với khuyến cáo.
Tùy thuộc vitamin K được bào chế dưới dạng nào mà chúng ta lựa chọn như:
Vitamin K có những dạng và hàm lượng sau:
• Viên nén 2mg, 5mg và 10mg.
• Viên nang.
• Dung dịch tiêm.
Các thực phẩm giàu vitamin K
Vitamin K1 có nhiều trong các loại rau lá xanh, chẳng hạn như cải xoăn và cải Thụy Sĩ. Các nguồn khác bao gồm dầu thực vật và một số loại trái cây.
Các nguồn menanoquines, hoặc K2, bao gồm thịt, các sản phẩm từ sữa, trứng và “natto” của Nhật Bản, được làm từ hạt đậu nành lên men.
Dưới đây là một số nguồn thực phẩm giàu vitamin K:
• Rau cải bó xôi: Cho dù ăn sống, luộc hoặc nấu chín thì rau bina (cải bó xôi) luôn là một siêu thực phẩm chứa rất nhiều chất dinh dưỡng, trong đó có vitamin K.
• Basil (húng quế): Với 1 muỗng cà phê bột quế khô mỗi ngày có thể đáp ứng đủ nhu cầu vitamin K của bạn.
• Cải xoăn: Cải xoăn là một loại rau xanh có nhiều lợi ích cho sức khỏe như làm giảm cholesterol, ngăn ngừa ung thư, đặc biệt nó rất giàu vitamin K.
• Bắp cải: Nếu không thích ăn cải xoăn thì bắp cải là một lựa chọn thích hợp để bổ sung vitamin K. Mặc dù bắp cải không chứa nhiều vitamin K như cải xoăn khi hàm lượng chỉ bằng một nửa song một nửa chiếc bắp cải cũng giúp cung cấp đủ lượng vitamin K cần thiết trong ngày.
• Mù tạt: Mù tạt là một gia vị ăn kèm đặc biệt của nhiều quốc gia châu Á, cũng là một nguồn nguyên liệu tuyệt vời giàu vitamin K.
• Mùi tây: Mùi tây tươi thường được sử dụng như một loại rau thơm gia vị và để trang trí thức ăn mà ít ai biết được chỉ cần hai muỗng cà phê rau mùi tây đã có thể đáp ứng nhu cầu vitamin K cho một người trưởng thành trong cả ngày.
• Bông cải xanh: Bông cải xanh là loại rau được nhiều người yêu thích, có nhiều công dụng với sức khỏe, phòng chống ung thư, chống lão hóa và các gốc tự do gây hại. Ngoài ra, bông cải xanh còn là loại thực phẩm chứa nhiều vitamin và khoáng chất, bao gồm vitamin K.
• Măng tây: Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng, ăn một vài thân cây măng tây có thể làm tăng lượng đáng kể các vitamin, đặc biệt là vitamin K.
• Cần tây: Cần tây là một loại rau tuyệt vời, có mùi thơm và vị rất ngon, nó vừa giàu chất xơ vừa chứa nhiều vitamin K.
• Cây ngón tay: Loài cây này phổ biến hơn ở các vùng người Hindi, nó được ghi nhận là loại thực phẩm chứa nhiều vitamin K.
• Dưa chuột: Dưa chuột chứa rất nhiều vitamin, trong đó có vitamin K, đây là loại thực phẩm rất dễ ăn.
• Rau xà lách: Bất kỳ giống rau xà lách nào cũng đều dồi dào vitamin K. Do đó, nên ăn các loại salad mỗi ngày để bổ sung đủ lượng vitamin K cho cơ thể.
• Cà rốt: Giống như dưa chuột, cà rốt cũng là thực phẩm chứa nhiều vitamin K và có thể ăn trực tiếp không cần chế biến.
• Trứng: Ngoài các loại rau màu xanh, có một vài thực phẩm khác giàu vitamin K như trứng. Đặc biệt, loại vitamin này có nhiều trong lòng đỏ trứng.
• Ớt bột: Nhiều người cho rằng ăn ớt bột rất nóng, nhưng đây cũng là gia vị chứa nhiều vitamin K, đồng thời giúp kích thích vị giác con người. Ngoài ra, các loại gia vị khác như ớt cayenne (ớt đỏ), bột cà ri và bột ớt đều được cho là nguồn cung cấp vitamin K tốt.
• Dầu Olive: Dầu olive có nhiều công dụng tốt với sức khỏe, cũng có hàm lượng vitamin K dồi dào. Ngoài ra, vitamin K cũng có trong cả dầu cải và dầu vừng...
• Trái cây sấy khô: Trái cây sấy khô như mận, đào, việt quất, quả sung và quả nho đều rất giàu vitamin K.
• Đinh hương: Đinh hương là loại gia vị có hương vị riêng độc đáo, thường được sử dụng trong chế biến thực phẩm để cung cấp vitamin K.
Lưu ý trước khi sử dụng vitamin K
Trước khi dùng, bạn nên báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ nếu:
• Bạn bị dị ứng với thuốc hoặc bất kỳ loại tá dược trong chế phẩm mà bạn sử dụng. Những thành phần này được trình bày chi tiết trong tờ thông tin thuốc.
• Bạn bị dị ứng với bất kỳ thuốc nào, bao gồm thực phẩm, thuốc nhuộm, chất bảo quản và động vật.
• Bạn có tiền sử mắc các bệnh như: bệnh về máu, bệnh gan và bệnh ở túi mật.
Phụ nữ mang thai chỉ nên sử dụng vitamin K khi thật sự cần thiết theo chỉ định từ bác sĩ.
• Bạn đang có một số bệnh lý như đái tháo đường, bệnh gan, thận…
Bảo quản
Bạn nên bảo quản vitamin như thế nào?
Bạn nên bảo quản thuốc vitamin K ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm, tránh ánh sáng. Bạn không nên bảo quản thuốc trong phòng tắm hay trong ngăn đá tủ lạnh. Bạn hãy đọc kỹ hướng dẫn bảo quản trên bao bì hoặc hỏi bác sĩ, dược sĩ. Để thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và thú nuôi.
Tương tác thuốc với vitamin K
Hầu hết không có tác dụng phụ khi dung nạp đủ vitamin K. Độc tính là rất hiếm và không có khả năng xảy ra khi ăn thực phẩm có chứa vitamin K.
Tuy nhiên, dùng bất kỳ loại thực phẩm bổ sung nào cũng có thể có tác dụng phụ.
Vitamin K có thể tương tác với một số loại thuốc thông thường, bao gồm thuốc làm loãng máu, thuốc chống co giật, thuốc kháng sinh , thuốc giảm cholesterol và thuốc giảm cân.
• Thuốc làm loãng máu , chẳng hạn như warfarin được sử dụng để ngăn ngừa các cục máu đông có hại có thể cản trở lưu lượng máu đến não hoặc tim. Chúng hoạt động bằng cách làm giảm hoặc trì hoãn khả năng đông máu của vitamin K. Tăng hoặc giảm lượng vitamin K đột ngột có thể ảnh hưởng đến tác dụng của các loại thuốc này. Giữ lượng vitamin K phù hợp hàng ngày có thể ngăn ngừa những vấn đề này.
• Thuốc chống co giật , nếu dùng trong khi mang thai hoặc khi đang cho con bú, có thể làm tăng nguy cơ thiếu vitamin K ở thai nhi hoặc trẻ sơ sinh. Ví dụ về thuốc chống co giật là phenytoin và dilantin.
• Thuốc giảm cholesterol cản trở sự hấp thụ chất béo. Chất béo trong chế độ ăn cần thiết để hấp thụ vitamin K, vì vậy những người đang dùng thuốc này có thể có nguy cơ thiếu hụt cao hơn.
Bất kỳ ai đang dùng bất kỳ loại thuốc nào trong số này nên nói chuyện với bác sĩ về lượng vitamin K của họ.
Tổng quan về Vitamin K
Cách tốt nhất để đảm bảo cơ thể có đủ chất dinh dưỡng là tiêu thụ một chế độ ăn uống cân bằng, với nhiều trái cây và rau quả. Chất bổ sung chỉ nên được sử dụng trong trường hợp thiếu hụt, và sau đó, dưới sự giám sát y tế.
• Cơ thể cần vitamin K để sản xuất prothrombin, một protein và yếu tố đông máu quan trọng trong quá trình đông máu và chuyển hóa xương. Những người sử dụng thuốc làm loãng máu, chẳng hạn như warfarin hoặc Coumadin, không nên bắt đầu tiêu thụ vitamin K bổ sung mà không hỏi bác sĩ trước.
• Sự thiếu hụt là rất hiếm, nhưng, trong những trường hợp nghiêm trọng, nó Có thể tăng lên thời gian đông máu, dẫn đến xuất huyết và chảy máu quá nhiều.
• Vitamin K1, hay phylloquinone, có nguồn gốc từ thực vật. Nó là vitamin K. Một nguồn ít hơn là vitamin K2, hoặc menaquinone, có trong một số thực phẩm có nguồn gốc động vật và lên men.
• Phylloquinone, còn được gọi là vitamin K1, được tìm thấy trong thực vật. Khi mọi người ăn nó, vi khuẩn trong ruột già sẽ chuyển nó thành dạng dự trữ là vitamin K2. Nó được hấp thụ trong ruột non và lưu trữ trong mô mỡ và gan.
• Nếu không có vitamin K, cơ thể không thể sản xuất prothrombin, một yếu tố đông máu cần thiết cho quá trình đông máu và chuyển hóa xương.
• Hầu hết người Mỹ đều không có rủi ro thiếu hụt vitamin-K. Nó có nhiều khả năng ảnh hưởng đến trẻ sơ sinh và những người có vấn đề kém hấp thu, chẳng hạn như do hội chứng ruột ngắn, xơ nang , bệnh celiac hoặc viêm loét đại tràng.
• Trẻ sơ sinh thường được tiêm vitamin K để bảo vệ chúng khỏi bị chảy máu trong hộp sọ, có thể gây tử vong.